Tai biến mạch máu não là gì?

Tai biến mạch máu não là một thuật ngữ chung để chỉ các bệnh nhồi máu não (do tắc mạch não) và chảy máu não (do Xuất huyết não não). Bệnh hay gặp ở người lớn tuổi.

Nguyên nhân tai biến mạch máu não

Nguyên nhân chủ yếu của bệnh là do vữa xơ động mạch và tăng huyết áp. Đôi khi do các cục huyết khối từ nơi khác gây thuyên tắc động mạch não như huyết khối trong tâm nhĩ, tâm thất hay gặp ở những bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim (rung nhĩ), nhồi máu cơ tim, suy tim nặng, bệnh van tim… Việc phòng ngừa bệnh phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ của mỗi người.

Tai biến mạch máu não có hai loại:

1. Tắc hoặc vỡ mạch máu não: Các triệu chứng thần kinh trung ương khu trú biểu hiện nhanh sau vài phút, nên Tai biến mạch máu não còn được gọi là đột quỵ. Là bệnh của hệ thần kinh phổ biến nhất hiện nay, nó có tần suất xuất hiện là 1,5 ca/1000 người/năm; tần suất này ở lứa tuổi trên 75 lên đến 10 ca/1000 người/năm.

Tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não
  • Gây tắc mạch máu não: cục máu đông tại chỗ, thuyên tắc do xơ vữa động mạch (chẳng hạn xuất phát từ động mạch cảnh), huyết tắc do bệnh tim (thí dụ rung nhĩ, nhồi máu cơ tim).
  • Gây vỡ mạch máu não: tăng huyết áp, chấn thương, vỡ phình động mạch não .

2. Nguyên nhân ít gặp: giảm huyết áp (tụt huyết áp đột ngột hơn 40 mm Hg), viêm động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc xoang tĩnh mạch. Ở người trẻ: bệnh tiểu cầu, chảy máu dưới màng nhện, dị dạng động mạch cảnh.

Xuất huyết não là gì?

  • Chảy máu não là máu từ hệ thống động mạch, tĩnh mạch chảy vào tổ chức não tạo thành ổ máu tụ gây nên các triệu chứng thần kinh tương ứng.
  • Nếu máu từ tổ chức não vào hệ thống não thất gọi là chảy máu não – tràn máu não thất.
  • Trên cơ sở ổ nhồi máu cũ được xác định bằng chụp cắt lớp vi tính sọ não lần 1; nếu bệnh cảnh lâm sàng nặng dần lên, chụp cắt lớp vi tính sọ não lần 2 thấy có hình ảnh tăng tỷ trọng trong lòng ổ nhồi máu cũ gọi là chảy máu sau nhồi máu não.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của xuất huyết não?

  • Do vỡ các phình mạch bẩm sinh hay mắc phải.
  • Do vỡ các dị dạng động – tĩnh mạch não.
  • Do tăng huyết áp, vữa xơ động mạch.
  • Do viêm động mạch, do các bệnh máu ác tính…
  • Các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, gắng sức, thay đổi thời tiết đột ngột…

Triệu chứng lâm sàng xuất huyết não?

  • Tuỳ theo vị trí chảy máu trong não mà có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng (như ở thùy não, nhân xám, tiểu não hay thân não). Sau đây là bảng lâm sàng chảy máu não điển hình:
  • Khởi phát đột ngột, các triệu chứng nặng lên ngay từ đầu.
  • Rối loạn ý thức hay gặp, bệnh nhân quay mắt và quay đầu về một bên.
  • Co giật khi chảy máu ổ nhỏ ở vùng vỏ não.
  • Đau đầu, nôn, buồn nôn hay gặp.
  • Các triệu chứng thần kinh khu trú: liệt một số dây thần kinh sọ, liệt nửa người, rối loạn cảm giác xuất hiện ngày và đạt tối đa trong vòng vài giờ.
  • Hội chứng màng não dương tính khi có máu tràn vào não thất.
  • Rối loạn cơ vòng hay gặp.
  • Tim mạch: huyết áp tăng cao trên 180/110mmHg nếu bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp. Huyết áp dưới mức 170/90mmHg thường là tăng huyết áp phản ứng trong đột qụy và trở về mức bình thường sau vài ngày đột qụy mà không cần can thiệp điều trị.
  • Hô hấp: nếu bệnh nhân hôn mê dễ gây ứ đọng đờm dãi, rối loạn hô hấp.
  • Khi tràn máu vào não thất nhiều có thể thấy triệu chứng co cứng mất vỏ hay duỗi cứng mất não.

Điều trị cụ thể xuất huyết não

Vấn đề bất động bệnh nhân

  • Bất động bệnh nhân là chỉ định tương đối tùy theo tỡnh trạng từng bệnh nhõn cụ thể.
  • Xu hướng hiện nay là vận động sớm cho bệnh nhân.
  • Nếu vận chuyển phải nhẹ nhàng và có hộ tống đi kèm khi không có các triệu chứng đe doạ đến tính mạng bệnh nhân và quan trọng nhất là đảm bảo an toàn khi vận chuyển.

Các bước điều trị

  • Duy trì các chức năng sống
  • Chống phù não khi ổ máu tụ đủ lớn gây phù não
  • Chống kích thích vật vã, co giật
  • Dùng thuốc cầm máu, chống co thắt mạch khi chảy máu lớn và có tràn máu não thất
  • Các thuốc dinh dưỡng và bảo vệ tế bào não
  • Điều chỉnh nước – điện giải, kiềm – toan
  • Đề phòng nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường niệu và huyết khối tĩnh mạch
  • Điều trị phục hồi chức năng

Điều trị phẫu thuật

  • Khi ổ máu tụ lớn ở bán cầu đại não có thể tích từ 50 – 60ml có triệu chứng choán chỗ rõ, ý thức xấu dần nên cân nhắc điều trị phẫu thuật.
  • Nếu ổ máu tụ ở tiểu não đường kính > 3cm cần điều trị phẫu thuật để đề phòng tụt kẹt não.

Điều trị Tai Biến Mạch Máu Não yêu cầu phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Phát hiện càng sớm hiệu quả điều trị càng cao.