Cách bắt mạch và cách xem lục phủ ngũ tạng đã kiệt hay chưa? là bài viết chi tiết hướng dẫn bắt mạch ở ngũ tạng ứng với 6 cách chi tiết.

Ngũ tạng khí tuyệt chứng hậu

Chiêm nghiệm chứng bệnh của bệnh nhân để biết được “khí” ở ngũ tạng của người ấy, tạng nào đã tuyệt, tuyệt thì sẽ chết. Nghĩa là khí của Ngũ tạng, tạng nào đã tuyệt thì lộ ra chứng bệnh:

1. Nếu bệnh nhân sắc mặt xanh xám, chỉ muốn nằm sấp, mắt mở trao tráo mà không biết ai vào với ai, bồ hôi ra như tắm không cầm lại được thì đó là CAN khí đã tuyệt, trong 8 ngày sẽ chết.

2. Nếu bệnh nhân hơi thở gò vai lại mắt cứ nhìn xoay quanh thì đó là TÂM khi đã tuyệt sẽ chết ngay.

3. Nếu bệnh nhân miệng thở hơi ra lạnh, chân sưng phù, bụng nóng, hông đầy, ỉa chảy không biết thì đó là TỲ khí đã tuyệt, 11 ngày sẽ chết.

4. Nếu bệnh nhân miệng há hốc, chỉ thở ra không hít vào, đó là Phế khí đã tuyệt, 3 ngày sẽ chết.

5. Nếu bệnh nhân mặt đen, răng khô, mắt vàng, lưng đau, bồ hôi ra như tắm đó là Thận khí đã tuyệt, 4 ngày sẽ chết.

Cách bắt mạch và cách xem lục phủ ngũ tạng đã kiệt hay chưa

Ngũ Tạng Kiến Tứ Mạch Ứng Bệnh

Xem mạch 5 tạng ở 3 bộ Thốn, Quan, Xích (2 tay) hãy xem ngay 4 mạch Phù, Trầm, Trì, Sắc (4 bộ mạch thiết yếu) của từng tạng, từng bộ để biết có bệnh gì tất ứng ra mạch:

1. Xem mạch TÂM ở bộ Thốn tay tả:

– Phù mà sắc thì nhức đầu, nóng mình, đỏ mặt, đau nhức các đốt xương. Nặng hơn thì đau tim làm kinh sợ.
– Phù mà Trì thì bụng dưới đau lạnh, dạ dầy hàn lãnh, ợ chua.
– Trầm mà sắc thì phát cuồng, nói nhảm, cứng lưỡi nói ngọng.
– Trầm mà thì huyết lạnh, khí đoản, tinh thần sút kém.

2. Xem mạch CAN ở bộ Quan tay tả:

– Phù mà Sắc thì bị phong phát nóng, gân co giật.
– Phù mà Trì thì ớn sợ lạnh, có khi phát nóng, chảy nước mắt sống sống mà lạnh.
– Trầm mà Sắc thì hay uất giận, đông hoả phá lở ngứa.
– Trầm mà Trì thì huyết lạnh, khó ngủ, mỏi 2 con mắt, và có khi đau sán khí (Thên truỵ).

3. Xem mạch THẬN ở bộ Xích tay tả:

– Phù mà Sác làm bệnh lao thuộc nhiệt, tiểu tiện đỏ vì hoả động ở Bàng Quang.
– Phù mà Trì thì can tinh làm bạch đái, bạch trọc và trong tai như có tiếng con ve kêu, kêu lâu không trị làm điếc.
– Trầm mà Trì thì Thận lạnh, tinh khí suy, tạng hản ỉa chảy. Nữ nhân thì huyết kết, tử cung lạnh.

4. Xem mạch PHẾ ở bộ Thốn tay hữu:

– Phù mà Sắc thì trúng phong thuộc nhiệt, ho, nóng, tiểu tiện bí.
– Phù mà Trì thì Phế lạnh, đàm rẫy lên tức ngực, ăn uống khó tiêu, ỉa lỏng khó cầm.
– Trầm mà Sắc thì Tâm hoả xâm lấn Phế kim làm nghẹt đàm phát suyễn.
– Trầm mà Trì thì khí nhược, đàm dãi lạnh, ăn không tiêu.

5. Xem mạch TỲ ở bộ Quan tay hữu:

– Phù Sắc mà hữu lực thì Vị hoả xung lên làm nuốt chua, thổ ngược, sưng răng chảy máu, ăn mau đói, đêm ngủ ra mồ hôi trộm. Nếu Phù Sắc mà vô lực thì tại thầy thuốc lầm lần cho uống thuốc hạ (xổ) sinh ra.
– Phù mà Trì thì Tỳ vị hư hán, ụa mửa, đầy trướng.
– Trầm mà Sắc thì ăn mau đói, ngủ nhiều, hôi miệng sưng răng.
– Trầm mà Trị thì Tỳ Vị hàn lãnh, vụng đầy, ăn ít.

6. Xem mạch MẠCH MÔN ở bộ xích tay hữu:

– Phù mà Sắc thì Tam tiêu nóng, tứơng hoả mạnh di tinh.
– Phù mà Trì thì dương khí suy, làm ỉa lỏng, bồ hôi trộm và bạch trọc.
– Trầm mà Sác thì làm bệnh tiẻu khát, nước đái đỏ.
– Trầm mà Trì thì Mạch môn hoả suy làm ỉa lỏng mà nước đái trong.